Kẻ săn mồi nhỏ nhưng có võ: Khủng long trắc thủ Chirostenotes

Khủng long trắc thủ Chirostenotes là một loài khủng long ăn thịt sống trong thời kỳ kỷ Phấn trắng tại nơi ngày nay là Bắc Mỹ. Hóa thạch của nó đã được tìm thấy ở những nơi như Alberta (Canada), Texas và North Dakota (Hoa Kỳ). Khủng long trắc thủ Chirostenotes có kích thước tương đương một người trưởng thành, nhưng nó nặng hơn nhiều so với người đàn ông trung bình. Tuy vậy, đừng để bị đánh lừa bởi Khủng long trắc thủ Chirostenotes với dáng người mảnh khảnh, con khủng long nhỏ bé này có thể di chuyển rất nhanh và tấn công con mồi trước khi chúng biết nguy hiểm. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về kẻ săn mồi nhỏ bé nhưng đáng sợ này nhé!

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 1

Chi tiết phân loại Khủng long trắc thủ Chirostenotes

  • Phân loại: Nhóm Khủng long hông thằn lằn, chân thú mới, bộ Khủng long Khủng long đuôi cứng, phân nhánh Khủng long đuôi rỗng, liên họ Bạo Long, siêu họ Maniraptoriformes, gia đình Khủng long kẻ cướp trứng.
  • Phân loại khoa học: Dinosauria, Saurischia, Theropoda, Neotheropoda, Tetanurae, Avetheropoda, Coelurosauria, Tyrannoraptora, Maniraptoriformes, Maniraptora, Oviraptorosauria, Caenagnathoidea, Caenagnathidae.
  • Đại diện loài: Chirostenotes pergracilis.
  • Phát hiện và đặt tên bởi: Charles Whitney Gilmore (1924).
  • Ý nghĩa tên: Cái tên “Chirostenotes” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “chiro” (bàn tay) và “stenote” (hẹp) vì bàn tay mảnh khảnh của nó, trong Hán-Việt dịch là “trắc thủ”. Tên đại diện loài là C. pergracilis, có nguồn gốc từ tiếng Latin “per” (trong suốt) và “gracilis” (mảnh mai), liên quan đến thân hình thanh mảnh của nó.
Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 2

Đặc điểm cơ bản của Khủng long trắc thủ Chirostenotes

  • Thời kỳ tồn tại:  Vào kỷ Jura muộn, khoảng 79 đến 67 triệu năm trước.
  • Môi trường sống: Sống trên cạn ở khu vực ngày nay là Bắc Mỹ.
  • Hóa thạch: Mẫu hóa thạch đôi tay, bàn chân.
  • Nơi phát hiện: Công viên khủng long ở Alberta, Canada.
  • Chế độ ăn uống: Có lẽ là một loài ăn tạp hoặc ăn thực vật, dựa trên bằng chứng từ mỏ của các loài liên quan.
  • Chế độ sinh sản: Đẻ trứng.
  • Kích thước cơ thể: Dài khoảng 2 mét.
  • Đặc điểm di chuyển: Di chuyển bằng hai chân sau, có khả năng chạy nhanh.
  • Đặc điểm cơ thể nổi bật: Đặc trưng bởi cánh tay dài kết thúc bằng móng vuốt tương đối thẳng và đôi chân dài mạnh mẽ với ngón chân thon.
Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 3

Khám phá hóa thạch

Mẫu hóa thạch đầu tiên của Khủng long trắc thủ Chirostenotes được phát hiện gần lạch Little Sandhill nằm trong Công viên Khủng long ở Canada bởi George Fowder Sternberg vào năm 1914. Chúng được nghiên cứu bởi Lawrence Lambe, người đã mất trước khi ông có cơ hội đặt tên cho chúng, nhưng Charles Whitney Gilmore đã tiếp tục mô tả và đặt tên Khủng long trắc thủ Chirostenotes dựa trên một cái tên được đề cập trong ghi chú của Sternberg. Mẫu hóa thạch duy nhất, đánh số NMC 2367, là một đôi tay.

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 4

Lịch sử nghiên cứu và phân loại loài

Khủng long và các động vật tiền sử đã tuyệt chủng khác thường có lịch sử phức tạp liên quan đến việc phân loại và Khủng long trắc thủ Chirostenotes cũng không ngoại lệ. Điều khó khăn đầu tiên khi nghiên cứu và phân loại Khủng long trắc thủ Chirostenotes là chỉ có mẫu hóa thạch duy nhất của bàn tay được tìm thấy bởi George Fowder Sternberg vào năm 1914. Tiếp theo, người đầu tiên nghiên cứu chúng là Lawrence Morris Lambe, nhưng không may chết trước khi ông có cơ hội hoàn thành mô tả về chúng. Charles Whitney Gilmore sau đó đã đặt tên cho bàn tay Chirostenotes vào năm 1924 sau khi đề cập đến ghi chú của Lambe nhưng chưa bao giờ mô tả đầy đủ và chính thức về loài khủng long có mẫu vật bàn tay này.

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 5

Từ năm 1924, dù đã được đặt tên nhưng vẫn chưa có mô tả hay nghiên cứu chính thức nào về Khủng long trắc thủ Chirostenotes. Việc nghiên cứu bắt đầu có tiến triển mới cho đến năm 1932 khi Charles Mortram Sternberg mô tả một bàn chân hóa thạch mà khi đó vốn được gán là thuộc loài M. canadensis của Khủng long đại chỉ Macrophalangia. Khi nghiên cứu về mẫu vật bàn chân Khủng long đại chỉ Macrophalangia này, Charles Mortram Sternberg đã phản đối việc nó là của M. canadensis mà thay vào đó ông nghĩ là của một loài khủng long hông chim khác. Vào năm 1940, Raymond Sternberg khi mô tả một mẫu vật hóa thạch là một hàm không răng mà ông đã tìm thấy vào năm 1936 với cái tên tạm thời là “Caenagnathus” và cho rằng thuộc về một loài chim cổ. Đến năm 1960, khi mô tả một mẫu hóa thạch hàm răng có lẽ là của một loài khủng long hông chim, Alexander Wetmore đã phát hiện những đặc điểm tương đồng của nó với các mẫu hóa thạch trên của Charles Mortram Sternberg và Raymond Sternberg. Do đó, ông đã nghĩ rằng đây là những mẫu vật của cùng một loài, nhưng ông không chắc chắn việc nó có phải của Khủng long đại chỉ Macrophalangia hay một loài khủng long khác chưa xác định.

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 6

Như đã nói ở trên, vào năm 1960, Alexander Wetmore vẫn chưa xác định được loài của những mẫu hóa thạch đó. Cho đến những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, bức tranh đầy đủ cuối cùng sẽ được ghép lại với nhau, và bắt đầu vào năm 1969, Edwin Colbert và Dale Russell đã đưa ra giả thuyết rằng bàn tay của Khủng long trắc thủ Chirostenotes (với tên chính thức do Charles Whitney Gilmore đặt, năm 1924) và bàn chân của Khủng long đại chỉ Macrophalangia (C. M. Sternberg, năm 1932) là cùng một loài nhưng giới cổ sinh vật bấy giờ vẫn tranh cãi về việc phân loại hai loài này.

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 7

Đến năm 1976,  nhà nghiên cứu cổ sinh học người Ba Lan – Halszka Osmolska cho rằng Khủng long trắc thủ Chirostenotes với những mẫu hóa thạch bao gồm cả bàn tay của Khủng long trắc thủ Chirostenotes (với tên chính thức do C. W. Gilmore đặt, năm 1924) và bàn chân của Khủng long đại chỉ Macrophalangia (C. M. Sternberg, năm 1932) là một con khủng long kẻ cắp trứng. Nhưng điều này chưa được giới cổ sinh vật học thừa nhận hợp lệ, cho đến năm 1981 khi Osmolska mô tả loài khủng long cắp trứng Oviraptorid elmisaurus đó cũng bao gồm hóa thạch cả tay và chân được cho là họ hàng gần nhất của Khủng long trắc thủ Chirostenotes, những đặc điểm phân loại sinh vật đã chứng minh được những ý tưởng về Khủng long trắc thủ Chirostenotes đã được đề xuất bởi Osmolska, Colbert và Russel. Russel và Philip Currie đã mở một cuộc nghiên cứu lại accs mẫu hóa thạch vào năm 1988 và đã đưa ra những kết luận cuối cùng về những mẫu hóa thạch của Khủng long đại chỉ Macrophalangia và Khủng long trắc thủ Chirostenotes: chúng là cùng một loài. Hiện nay, các nhà khoa học đồng ý với việc Khủng long đại chỉ Macrophalangia cũng có nghĩa là Khủng long trắc thủ Chirostenotes.

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 8

Ở trên ta đã đề cập đến cái tên “Caenagnathus” từng đã được dùng cho một mẫu hóa thạch phát hiện năm 1936, mô tả vào năm 1940 bởi Raymond Sternberg thuộc về Khủng long trắc thủ Chirostenotes. Cái tên “Caenagnathus” vào năm 1971 cũng đã được Joel Cracraft gán cho một mẫu vật hàm của một loài mà ông cho là một loài thứ hai của chi này. Russel và Currie đã kiểm tra lại mẫu hóa thạch đó và nghiên cứu thấy rằng nó có thể là một loài khác, có thể coi là phiên bản nhỏ hơn của Khủng long trắc thủ Chirostenotes. Tuy nhiên, vào năm 1989, Currie đã chỉ định mẫu hóa thạch hàm này cùng với một hóa thạch chân khác (vốn được cho là một loài Khủng long tựa đà điểu Ornithiomimus là O. Elegans của William Arthur Park vào năm 1933) là loài thứ 2 của chi Khủng long trắc thủ Chirostenotes. Đến năm 1997, dù giới cổ sinh vật học vẫn nghi ngờ nhưng Hans-Dieter vẫn đồng ý với việc phân loại này của Currie trong những nghiên cứu về Khủng long trắc thủ Chirostenotes của mình.

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 9

Lưu trữ và bảo tồn

Nếu bạn muốn chiêm ngưỡng bộ xương của loài khủng long này, bạn có thể ghé thăm Bảo tàng Bản tin Lịch sử Tự nhiên New Mexico.

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 10

Một số tư liệu tham khảo về Khủng long trắc thủ Chirostenotes

Hiện nay, có rất hiếm tài liệu về loài này được viết bằng tiếng Việt, do đó nếu bạn muốn tham khảo thêm các thông tin về Khủng long trắc thủ Chirostenotes bạn nên tìm hiểu các nguồn tài liệu bằng tiếng Anh như:

Khủng long trắc thủ Chirostenotes - 11

Qua bài viết trên, bạn đã hiểu hơn về kẻ săn mồi nhỏ bé nhưng đáng sợ: Khủng long trắc thủ Chirostenotes chưa? Nếu bạn còn điều gì muốn được giải đáp, hãy để lại bình luận ở phía dưới nhé. Hãy tiếp tục đồng hành cùng chúng tôi để tìm hiểu và khám phá thêm nhiều loài khủng long thú vị khác nữa từng tồn tại trên Trái Đất hàng triệu năm trước nhé.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *