Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops

Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops là một chi khủng long sống trong giai đoạn đầu Maroc của kỷ Phấn trắng muộn, có trước Khủng long ba sừng Triceratops – người họ hàng nổi tiếng của nó vài triệu năm, mặc dù nó sống cùng thời với các loài cá mỏ neo cổ đại. Hóa thạch của nó đã được tìm thấy ở Canada. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops, hãy đón xem nhé!

Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 1

Chi tiết phân loại Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops

  • Phân loại: Nhóm Khủng long hông chim, bộ Khủng long vận giáp, phân họ Khủng long sừng, nhánh Khủng long đầu diềm, liên họ Khủng long mặt sừng, nhóm tiến hóa.
  • Phân loại khoa học: Dinosauria, Ornithischia, Genasauria, Cerapoda, Marginocephalia, Ceratopsia, Neoceratopsia, Coronosauria, Ceratopsidae, Chasmosaurinae.
  • Đại diện loài: Arrhinoceratops brachyops.
  • Phát hiện và đặt tên bởi: Parks (1925).
  • Ý nghĩa tên: Cái tên “Arrhinoceratops” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “arr-” (không, không có), “hino” (mũi, mõm), “cerat” (sừng) và “ops” (khuôn mặt). Cái tên được đặt ra khi người đăng ký ban đầu kết luận nó rất đặc biệt vì sừng mũi không phải là xương riêng biệt, tuy nhiên phân tích sâu hơn cho thấy điều này dựa trên sự hiểu lầm.

Đại diện của loài có tên A. brachyops , có nguồn gốc từ “brachys” Hy Lạp (ngắn) và “-ops” (khuôn mặt).

Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 2

Đặc điểm cơ bản của Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops

  • Thời kỳ tồn tại: Khoảng 72 đến 67 triệu năm trước vào kỷ Phấn trắng muộn.
  • Môi trường sống: Sống trong môi trường rừng rậm ở vùng đất duyên hải ẩm ướt với mùa hè ấm áp và mùa đông mát mẻ, tại nơi ngày nay là Bắc Mỹ sống.
  • Hóa thạch: Một phần hộp sọ.
  • Nơi phát hiện: Hệ thành hẻm núi Horseshoe ở Alberta, Canada.
  • Chế độ ăn uống: Ăn thực vật. Có khả năng loài khủng long này ăn các loài thực vật phổ biến trong thời đại của chúng như: dương xỉ và cây lá kim. Nó sẽ sử dụng cái mỏ sắc nhọn của nó để cắn đứt lá.
  • Chế độ sinh sản: Đẻ trứng.
  • Kích thước cơ thể: Do hóa thạch chỉ có một hộp sọ không hoàn chỉnh để phân tích nên không thực sự chắc chắn vẻ kích thước cơ thể của chúng. Theo ước lượng, một con trưởng thành có thẻ dài thoảng 6m, tối đa có thể đạt 7m, trọng lượng tối đa lên đến 2.5 tấn.
  • Đặc điểm cơ thể nổi bật: Hộp sọ có diềm cổ rộng với hai lỗ hình bầu dục. Sừng lông mày của nó dài vừa phải, nhưng sừng mũi của nó ngắn và xanh hơn so với hầu hết những loài khủng long sừng khác. Mõm ngắn và cao.
Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 3

Lịch sử khám phá và các loài

Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops được mô tả bởi W. A. Park vào năm 1925 từ một hộp sọ bị nghiền nát một phần, hơi bị biến dạng, thiếu hàm dưới. Mẫu hóa thạch này được thu thập từ các mỏ đá của hệ thành hẻm núi Horseshoe dọc theo sông Red Deer ở Alberta (Canada) bởi một cuộc thám hiểm năm 1923 từ Đại học Toronto.

Như đã nói, cái tên Arrhinoceratops – “mặt khuyết sừng mũi” là do Park nghĩ rằng trên mặt nó không có mũi sừng. Tuy nhiên, Tyson đã chỉ ra vào năm 1981 rằng trong hộp sọ, hàm dưới bị lõm và hơi gồ ghề của nó vẫn có sừng ở mũi, mặc dù là không gồ cao lên như những người anh em.

Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 4

Chỉ có một loài của chi này được mô tả và xác nhận là A. brachyops. Ngoài hộp sọ, một mẫu hóa thạch nhỏ được cho là của Arrhinoceratops brachyops đã được tìm thấy và được chỉ định bởi Helen Tyson (năm 1981) dựa trên mẫu tạm thời được gọi là ROM 1439. Nhưng vào năm 2007 Andrew Farke đã chuyển nó sang Torosaurus.

Một loài khủng long được tìm thấy từ Utah vào những năm 1930, đã từng được đặt tên là Arrhinoceratops utahensis bởi Charles Whitney Gilmore vào năm 1946 dựa trên mẫu hóa thạch đánh số USNM 15583. Chính Gilmore đã nghi ngờ về nhận dạng và phân loại của loài này. Năm 1976, Douglas A. Lawson đã chuyển loài này sang Torosaurus dưới dạng Torosaurus utahensis.

Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 5

Phân loại và vị trí trong cây phả hệ

Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops thuộc họ Khủng long mặt sừng (tên khoa học: Ceratopsinae, trước đây gọi là Chasmizardinae) trong nhánh Khủng long sừng (tên khoa học: Ceratopsia) – một nhóm khủng long ăn thực vật có mỏ giống vẹt tồn tại ở Bắc Mỹ và châu Á từ trước 65 triệu năm trước.

Tyson kết luận rằng nó dường như có mối quan hệ liên quan chặt chẽ với Khủng long bò tót Torosaurus, thậm chí có thể là tổ tiên trực tiếp của nó.

Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 6

Lưu trữ và bảo tồn

Mẫu hoá thạch hộp sọ duy nhất của loài khủng long này hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng Hoàng gia Ontario. Bảo tàng Hoàng gia Ontario là một bảo tàng nghệ thuật, văn hóa thế giới và lịch sử tự nhiên ở Toronto, Ontario, Canada.

Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 7

Một số tư liệu tham khảo về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops

Hiện nay, có rất hiếm các tài liệu tham khảo thêm về loài này bằng tiếng Việt nên nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops thì dưới đây là một số trang web bằng tiếng Anh để bạn tham khảo:

Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 8

Ngoài ra, các bạn cũng có thể xem những hình ảnh trực quan hơn về loài Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops qua những video trên Youtube như:

Ngoài ra, các bạn còn có thể tìm đọc các đầu sách như là “Arrhinoceratops” biên soạn bởi Aaron Philippe Toll, xuất bản năm 2011.

Khám phá 8 điều thú vị về Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops - 9

Hy vọng rằng bài viết của chúng tôi đã đem lại cho các bạn những thông tin thú vị về loài Khủng long khuyết sừng mũi Arrhinoceratops đến từ Bắc Mỹ này. Hãy cùng chia sẻ những ý kiến về loài khủng long này bằng cách bình luận ở bên dưới và hãy tiếp tục đồng hành cùng chúng tôi trong những bài viết tiếp theo nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *