Hỗn loạn trong phân loại về các loài thuộc chi Khủng long linh hoạt Camptosaurus

Khủng long linh hoạt Camptosaurus là một chi khủng long đi bằng hai chân, có mỏ và không răng, ăn thực vật sống vào giai đoạn Callovian đến giai đoạn Oxfordian của kỷ Jura tại khu vực ngày nay là Bắc Mỹ. Khủng long linh hoạt Camptosaurus còn được coi là tổ tiên của động vật ăn cỏ lớn sau này như các loài cự đà. Tuy nhiên có một vấn đề đang làm khó giới nghiên cứu về loài khủng long này là việc hỗn loạn phân loại các loài thuộc chi Khủng long linh hoạt Camptosaurus trong lịch sử nghiên cứu về nó. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Khủng long linh hoạt Camptosaurus và sự hỗn loạn phân loại này nhé!

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 1

Chi tiết phân loại Khủng long linh hoạt Camptosaurus

  • Phân loại: Nhóm Khủng long hông chim, bộ Khủng long vận giáp, phân bộ Khủng long sừng, nhánh Khủng long chân chim tiến hóa, phân nhóm Khủng long cự đà.
  • Phân loại khoa học: Dinosauria, Ornithischia, Genasauria, Cerapoda, Ornithopoda, Euornithopoda, Iguanadontia, Euiguanadontia, Dryomorpha, Ankylopollexia.
  • Đại diện loài: Camptosaurus dispar.
  • Phát hiện và đặt tên bởi: Othniel Charles Marsh (1885).
  • Ý nghĩa tên: Cái tên “Camptosaurus” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “kamptos” có nghĩa “uốn cong, linh hoạt” và “sauros” có nghĩa là “thằn lằn” để chỉ các loài bò sát nói chung. Cái tên này được đặt dựa trên giả định của Marsh rằng một “khớp nối đặc biệt” (không phải là khớp “hợp nhất”) trên xương sống của loài khủng long này, nhờ đó khớp xương sẽ có khả năng linh hoạt rất cao.
Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 2

Đặc điểm cơ bản của Khủng long linh hoạt Camptosaurus

  • Thời kỳ tồn tại:  Khoảng 155 đến 145 triệu năm trước vào kỷ Jura muộn.
  • Môi trường sống: Sống trong môi trường sống trên cạn tại khu vực ngày nay là Bắc Mỹ.
  • Hóa thạch: Một số mẫu vật hóa thạch được tìm thấy bởi các nhà cổ sinh vật học nhưng không có bộ xương hoàn chỉnh nào.
  • Nơi phát hiện: Hoa Kỳ (Bắc Mỹ) và nghi vấn tại cả Vương quốc Anh (Châu Âu).
  • Chế độ ăn uống: Ăn thực vật.
  • Chế độ sinh sản: Đẻ trứng.
  • Kích thước cơ thể: Trung bình dài 6 m, nhưng một số cá thể lớn hơn dài gần 8 m. Có chiều cao trung bình là 5 m và trọng lượng trung bình là 1 tấn.
  • Đặc điểm di chuyển: Trên 2 hoặc 4 chân. Dựa trên các nghiên cứu về các loài Khủng long cự đà khác (tên khoa học: Iguanodontia), các nhà khoa học tin rằng chúng có thể đạt được tốc độ chạy 25 km/giờ.
  • Đặc điểm cơ thể nổi bật: Có cơ thể tương đối nặng nề, với chân sau khỏe mạnh và bàn chân rộng, vẫn có bốn ngón chân. Hàm dưới có nhiều hàng răng thô ráp để nghiền và xé thảm thực vật.
Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 3

Lịch sử khám phá và đại diện loài Camptosaurus dispar

– Khám phá:

Hóa thạch của Khủng long linh hoạt Camptosaurus được phát hiện bởi William Harlow Reed trong khu vực mỏ Quarry 13 tại Como Bluff, trong Salt Wash của hệ tầng Morrison, ở Albany County, bang Wyoming, vào ngày 4 tháng 9 năm 1879. Cùng năm đó, Othniel Charles Marsh đã mô tả và đặt tên cho phát hiện này là “Camptonotus”, nhưng ông đã đổi tên thành “Camptosaurus” vào năm 1885 vì tên ban đầu đã được sử dụng cho một loài khác. Cả hai biến thể của tên đều có nghĩa là “thằn lằn lưng linh hoạt (cong)”, được chọn vì liên quan đến tính linh hoạt của đốt sống. Đây chính là đặc điểm giúp loài này có chiếc lưng cong linh hoạt bất cứ khi nào đứng trên tất cả bốn chân. Mẫu hóa thạch được đánh số YPM 1877 là một bộ xương không hoàn chỉnh cho đại diện loài của chi là Camptosaurus dispar.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 4

– Mô tả đại diện loài Camptosaurus dispar:

Dựa trên mẫu hóa thạch, các nhà khoa học xác định Khủng long linh hoạt Camptosaurus có cơ thể khá nặng nề vì kích thước của nó, với chân sau khỏe mạnh và bàn chân có bốn ngón rộng và có gai cái nhỏ trên các ngón tay, ngón tay ngắn, cổ tay được gia cố bằng các thanh xương để có thể thoải mái di chuyển trên tất cả bốn chân. Tất cả các mẫu hóa thạch hộp sọ tìm được đều có dấu hiệu mõm dài, có mỏ dài, đầy răng nhưng bị mòn nặng cho thấy loài khủng long này là những người ăn thực vật và thích nhai những cành cây và thảm thực vật cứng rắn.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 5

Hỗn loạn việc phát hiện và phân loại các loài khác thuộc chi

– Camptosaurus amplus

Hóa thạch mà Marsh sử dụng để đặt tên cho loài Camptosaurus amplus vào năm 1879 được đánh số YPM 1887 là một bàn chân được tìm thấy bởi Arthur Lakes tại Quarry 1A trong hệ tầng Morrison tại Como Bluff. Tuy nhiên, nó thực tế lại thuộc về chi Quái dị long Allosaurus! Một hộp sọ khác được gán ở loài này vào năm 1886 được phát hiện từ cùng một khu vực đã được Gilmore sử dụng để sửa chữa bản phục dựng lại của chi Khủng long linh hoạt Camptosaurus vào năm 1894 và bởi cả Marsh vào năm 1909. Tuy nhiên, khi so sánh bằng kính hiển vi, Brill và Carpenter cho rằng hộp sọ này không phải từ hệ tầng Morrison và cũng không thuộc về chi Khủng long linh hoạt Camptosaurus và họ gắn nó vào chi “Theiophytaliakerri” vào năm 2006.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 6

– Camptosaurus nanus

Camptosaurus nanus được phát hiện từ Queland 13 của hệ tầng Morrison, mô tả và đặt tên bởi Marsh vào năm 1894. Mẫu hóa thạch này đã từng bị đưa vào cùng nhóm các mẫu vật thuộc đại diện loài Camptosaurus dispar cho đến khi được xác định lại và tách ra bởi Peter Galton và H. P. Powell vào năm 1980.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 7

– Camptosaurus medius

Camptosaurus medius cũng được phát hiện từ Quarry 13 của hệ tầng Morrison, mô tả và đặt tên bởi Marsh vào năm 1894. Nó cũng bị đưa vào cùng nhóm các mẫu vật thuộc đại diện loài Camptosaurus dispar cho đến khi được phát hiện và tách ra bởi Carpenter và Wilson. Họ đã nhấn mạnh sự khác biệt rõ ràng giữa hai loài với một phần thuộc Camptosaurus aphanoecetes vào năm 2008. Tuy vậy, nhiều tranh cãi về việc phân loại vẫn diễn ra và Andrew T. McDonald đổi tên loài thành Uteodon aphanoecetes vào năm 2011.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 8

– Camptosaurus browni

Camptosaurus browni được Gilmore đặt tên vào năm 1909 dựa trên bộ xương tách ra từ nhóm những hóa thạch được phát hiện từ Quarry 13 của Marsh. Nhưng vào 1980, Galton và Powell lại cho rằng đó là giai đoạn trưởng thành của một cá thể Camptosaurus dispar.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 9

– Camptosaurus depressus

Camptosaurus depressus được Gilmore đặt tên vào năm 1909 cho mẫu hóa thạch hài cốt của Chilson, phát hiện từ hệ tầng Lakota, nằm gần thị trấn Hot Springs, nam Dakota. Các mẫu hóa thạch, đánh số USNM 4753, sau đó đã được phân loại lại sang loài Planicoxa depressa (Carpenter, 2008) và sau đó lại chuyển đến loài Osmakasaurus depressus (Andrew Mcdonald, 2011).

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 10

– Camptosaurus hoggi

Loài này đầu tiên có tên là Iguanodon hoggii được đặt bởi Owen vào năm 1874, dựa trên mẫu hóa thạch được phát hiện trong việc Đào tạo Lulworth của Durlston Bay, sau đó được chuyển đến Anh để nghiên cứu thêm. Nó được phân loại lại và đặt tên Camptosaurus hoggi bởi Norman và Barrett vào năm 2002, nhưng sau đó nó đã được đổi tên thành “owenodon” bởi Galton trong năm 2009.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 11

– Camptosaurus prestwichii

Được phát hiện trong khu vực Chawley Brick Pits tại Cumnor khi những người khai thác đá lái xe điện qua một sườn đồi để vận chuyển hàng hóa của họ, hóa thạch của Camptosaurus prestwichii ban đầu được mô tả là “thuộc về Iguanodon” bởi Joseph Prestwich vào năm 1879. Sau đó, John Whitaker Hulke vào năm 1880 đã đặt nó thành chi riêng – Cumnoria prestwichii và còn được xác nhận bởi Harry Govier Seeley vào năm 1888. Một năm sau đó, Richard Lydekker lại đổi tên nó thành Camptosaurus prestwichii. Sau gần một thế kỷ, Galton và Powell phân loại lại Iguanodon uywichi vào họ chi Khủng long linh hoạt Camptosaurus giống như Lydekker 1888. Nhưng phân loại này cũng chưa chắc chắn và nó một lần nữa phân loại lại để trở thành Cumnoria khi Andrew McDonald nhận ra rằng phân loại của Seeley là hoàn toàn đúng.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 12

– Camptosaurus inkeyi

Hóa thạch Camptosaurus inkeyi được phát hiện từ lưu vực tại Romania bao gồm các mảnh rời rạc và sau đó được xác định là không đủ hợp lệ để phân loại thành một loài riêng.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 13

– Camptosaurus leedsi

Dựa trên mẫu hóa thạch đánh số BMNH R1993 là xương đùi trái gần như hoàn chỉnh được thu thập từ khu vực Peterborough (trước đây là Lower Oxford Clay) của hệ tầng Oxford Clay của Fletton, gần Peterborough.Richard Lydekker đã được đặt tên là Camptosaurus leedsi vào năm 1889. Tuy nhiên, Peter Galton phân loại lại và đổi tên thành chi khủng long khác là Callovosaurus vào năm 1980.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 14

– Camptosaurus valdensis

Mẫu hóa thạch Camptosaurus valdensis là một xương đùi trái nhưng bị bảo quản kém, đánh số  NHMUK R167. Sau đó, nó được Peter Galton gán cho Valdosaurus canaliculatus vào năm 1977 nhưng lại bị Andrew Mcdonald phân loại lại vào năm 2011.

– Camptosaurus aphanoecetes

Camptosaurus aphanoecetes, dựa trên một phần của bộ xương phát hiện từ Khu vực lưu vực Brushy của hệ tầng Morrison, tại Monument National Dinosaur ở Utah. Ban đầu được đặt tên là Camptosaurus medius và sau đó được phân loại lại và gọi là Camptosaurus dispar. Nhưng Carpenter và Wilson đã chỉ ra sự khác biệt rõ ràng và họ đã di chuyển mẫu hóa thạch sang một loài mới thuộc chi là Camptosaurus aphanoecetes vào năm 2008. Để rồi nó đã được đổi tên thành Uteodon aphanoecetes chỉ ba năm sau đó.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 15

Một số đặc điểm mô tả Khủng long linh hoạt Camptosaurus

– Cấu tạo hàm và chế độ ăn:

Khủng long linh hoạt Camptosaurus có thể dễ dàng ăn các loại thực vật phát triển vào cuối kỷ Jura và kỷ Phấn trắng. Hàm dưới của chúng có nhiều hàng răng thô ráp, rất lý tưởng để nghiền và xé thảm thực vật. Răng của Khủng long linh hoạt Camptosaurus được có nhiều đầu nhỏ, dễ dàng đâm thủng lá và thân cây – vốn rất cứng đến nỗi răng nhanh chóng bị mòn, trở nên gần như phẳng. Cái đầu thon dài của Khủng long linh hoạt Camptosaurus có một cái mỏ sừng lớn.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 16

– Kích thước và hình dạng cơ thể:

Khủng long linh hoạt Camptosaurus là một loài động vật khá lớn, có một cái bụng lớn để tiêu hóa số lượng lớn lá, rễ và cành mà chúng đã ăn. Chúng có chân sau dài, khỏe và chân trước khá ngắn. Chân trước của Khủng long linh hoạt Camptosaurus không đủ khỏe để đi lại, nhưng xương cổ tay có thể nâng đỡ trọng lượng của chúng. Do đó, chúng có thể nghiêng người và dựa vào chân trước trong một vài phút để ăn thực vật mọc gần mặt đất. Khủng long linh hoạt Camptosaurus cũng có thể đứng bằng hai chân sau để nhai những chồi non ngon lành ở ngọn cây. Cái đuôi dài và nặng phục vụ cho việc giữ thăng bằng.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 17

– Gân – cơ – xương:

Gân là cấu trúc cứng nhắc để nối cơ bắp với xương. Những đường gân nâng đỡ lưng của Khủng long linh hoạt Camptosaurus có số lượng nhiều, to và dài. Các gân của một Khủng long linh hoạt Camptosaurus trẻ cũng được cấu tạo từ chất mềm có tên là collagen, nhưng có xu hướng thay đổi dần theo tuổi tác để tạo thành một mạng lưới xương rất dài và rất mỏng. Chúng hỗ trợ cột sống của Khủng long linh hoạt Camptosaurus, trong khi giữ lưng thẳng và phẳng khi chúng đi bằng hai chân sau, giúp có sự cân bằng tốt hơn.

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 18

Lưu trữ và bảo tồn

Nếu bạn muốn chiêm ngưỡng bộ xương hoặc các mẫu hóa thạch khác của loài khủng long này, bạn có thể ghé thăm một số bảo tàng trên thế giới như:

  • Bộ sưu tập hóa thạch của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ, Manhattan, Thành phố New York, New York, Hoa Kỳ.
  • Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên của Milan, Ý.
  • Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Utah, Thành phố Salt Lake, Hoa Kỳ.
Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 19

Một số tư liệu tham khảo về Khủng long linh hoạt Camptosaurus

Khủng long linh hoạt Camptosaurus hiện nay còn hiếm các tài liệu nghiên cứu được viết hoặc dịch bằng tiếng Việt. Nếu các bạn muốn được tiếp cận với những tài liệu chuyên sâu hơn về loài khủng long này, bạn có thể tham khảo qua các website tiếng Anh với những thông tin đầy đủ. Một số trang web hữu ích cho bạn là:

Khủng long linh hoạt Camptosaurus - 20

Bạn cũng có thể tìm hiểu về Khủng long linh hoạt Camptosaurus qua một số những video trên Youtube như là:

Khủng long linh hoạt Camptosaurus là một loài khủng long thú vị mà cho đến nay giới cổ sinh vật học vẫn chưa được khám phá hết. Mong rằng thông qua bài viết của chúng tôi hôm nay, các bạn đã được cung cấp nhiều thông tin thú vị để hiểu biết hơn về loài khủng long cổ đại này. Hãy theo dõi trang web của chúng tôi để cùng nhau tìm hiểu thêm những loài khủng long khác nữa nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *