Khủng long sừng Ceratosaurus – kẻ săn mồi nguy hiểm nhất của kỷ Jura muộn

Khủng long sừng Ceratosaurus là một trong những loài khủng long nổi tiếng và đã có nhiều nghiên cứu cũng như các mô tả về chúng. Theo ghi nhận, đây cũng là một trong những chi khủng long có số lượng phân loài được tìm thấy và phân chia nhiều nhất từ trước đến nay. Theo các nhà khoa học, với cơ thể linh hoạt, Khủng long sừng Ceratosaurus luôn được đánh giá thuộc “top” những kẻ săn mồi nguy hiểm nhất thời kỳ kỷ Jura muộn.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 1

Chi tiết phân loại Khủng long sừng Ceratosaurus

  • Phân loại: Bộ Khủng long Chân thú, phân bộ Khủng long Chân thú mới, nhánh Khủng long đầu gồ.
  • Phân loại khoa học: Dinosauria, Saurischia, Theropoda, Neotheropoda, Ceratosauria, Neoceratosauria.
  • Đại diện loài: Ceratosaurus nasicornis.
  • Phát hiện và đặt tên bởi: Othniel Charles Marsh (1884).
  • Ý nghĩa tên: Cái tên “Ceratosaurus” xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ với nghĩa là “thằn lằn sừng”, trong đó “cerato” có nghĩa là sừng với “saurus” có nghĩa là thằn lằn. .
Khủng long sừng Ceratosaurus - 2

Đặc điểm cơ bản của Khủng long sừng Ceratosaurus

  • Thời kỳ tồn tại:  Từ thời kỳ Kimmeridgian đến thời kỳ Tithonian của kỷ Jura muộn, khoảng từ 150 đến 144 triệu năm trước.
  • Môi trường sống: Sống trong môi trường sống trên cạn với địa bàn rộng rãi hiện nay là Bắc Mỹ, châu Âu và châu Phi.
  • Hóa thạch: Phát hiện thấy nhiều mẫu vật thuộc nhiều loài khác nhau của chi Khủng long sừng Ceratosaurus, trong đó nổi bật nhất là loài đại diện Ceratosaurus nasicornis.
  • Nơi phát hiện: Tìm thấy ở hệ địa tầng Morrison, hiện nay là Hoa Kỳ, Bồ Đào Nha và Tanzania.
  • Chế độ ăn uống: Ăn thịt, cá và một số loài bò sát nhỏ.
  • Chế độ sinh sản: Đẻ trứng.
  • Kích thước cơ thể: Có chiều dài ước tính khoảng 6m và nặng gần 1 tấn.
  • Đặc điểm di chuyển: Di chuyển bằng 2 chân sau.
  • Đặc điểm cơ thể nổi bật: Khủng long sừng Ceratosaurus có những đặc điểm cơ bản của các loài thuộc bộ Khủng long Chân thú với bộ hàm lớn, đuôi to dài và thân hình linh hoạt. Ngoài ra, Khủng long sừng Ceratosaurus còn có một chiếc sừng lớn ở trước mũi và đây cũng là nguồn gốc cho cái tên của chúng.
Khủng long sừng Ceratosaurus - 3

Hành trình phát hiện và phân loài

Mẫu vật đầu tiên về Khủng long sừng Ceratosaurus được phát hiện và khai quật ở Hoa Kỳ bởi người nông dân tên là Marshall Parker Felch vào khoảng năm 1883 – 1884. Mẫu vật đầu tiên này gần hoàn chỉnh khi có thể cho thấy khớp nối và các xương vẫn kết nối với nhau bao gồm cả hộp sọ và phần cuối của xương sườn. Các phần bị thiếu đáng kể bao gồm một số lượng đốt sống không xác định, xương cánh tay trên; xương ngón tay của cả hai tay, các chi trước bên phải, các chi sau bên trái và các bàn chân. Mẫu vật được tìm thấy được bọc trong lớp sa thạch cứng; hộp sọ và cột sống đã bị biến dạng nặng nề trong quá trình hóa thạch. Địa điểm khám phá, nằm ở khu vực Công viên Vườn phía bắc thành phố Cañon, Colorado và được biết đến với cái tên Felch Quarry 1, được coi là một trong những địa điểm hóa thạch phong phú nhất của hệ tầng Morrison.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 4

Sau đó, mẫu vật này đã được nghiên cứu và đặt tên bởi Othniel Charles Marsh vào năm 1884. Marsh đã mô tả nó là chi và loài mới Ceratosaurus Nasicornis. Với sự hoàn chỉnh của mẫu vật, chi Khủng long sừng Ceratosaurus thời điểm này được nhiều nhà nghiên cứu và nhà khoa học giới cổ sinh vật học rất quan tâm. Tuy nhiên, trong các quá trình di chuyển để phục vụ việc nghiên cứu, các phần mẫu vật của Khủng long sừng Ceratosaurus bị một số thiệt hại do quá trình đóng gói. Năm 1920, Charles Gilmore đã xuất bản một công trình mô tả và nghiên cứu hoàn chỉnh hơn về các mẫu vật của Khủng long sừng Ceratosaurus đầu tiên và những mẫu vật khác tìm thấy sau này được xác định cũng thuộc chi này.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 5

Hiện nay, những mẫu vật Khủng long sừng Ceratosaurus được tìm thấy đầu tiên được đặt tên là Ceratosaurus nasicornis và được xem như là loài đại diện cho chi khủng long này. Trong những cuộc khai quật tiếp theo tại nhiều nơi khác như châu Âu (Bồ Đào Nha) và châu Phi (Tanzania), các nhà khảo cổ cũng tìm thấy thêm các loài khác thuộc chi khủng long này. Những loài khác của chi Khủng long sừng Ceratosaurus được biết đến và nghiên cứu hiện nay gồm có C. dentisulcatus, C. ingens, C. magnicornis, C. meriani, C. stechowi và C. willisobrienorum.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 6

Giác quan nhạy bén của Khủng long sừng Ceratosaurus

Trong các hộp sọ của Khủng long sừng Ceratosaurus được tìm thấy, hộp sọ được sử dụng để nghiên cứu nhiều nhất bởi việc còn giữ được nguyên vẹn và không bị biến dạng là hộp sọ thuộc về các mẫu vật được phát hiện tại Fruita, Colorado, Hoa Kỳ. Các nhà cổ sinh vật học Kent Sanders và David Smith đã quét và tái tạo tai trong, các vùng thô của não và xoang sọ vận chuyển máu tránh xa bộ não dựa trên các dấu vết thuộc mẫu vật này.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 7

Vào năm 2005, các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng Khủng long sừng Ceratosaurus sở hữu một khoang não điển hình của bộ Khủng long chân thú và nhánh Khủng long đầu gồ. Tuy nhiên, so với các loài họ hàng khác như là Chi quái dị long Allosaurus hay Khủng long bạo chúa Tyrannosaurus thì Khủng long sừng Ceratosaurus được cho là có khứu giác nhạy bén hơn rất nhiều. Cấu tạo hộp sọ của chúng cho thấy các kênh bán nguyệt (tên khoa học: The semicircular canals) trong não chịu trách nhiệm cho việc định hướng cân bằng và do đó Khủng long sừng Ceratosaurus có thể di chuyển đầu và điều khiển thói quen vận động linh hoạt.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 8

Khủng long sừng Ceratosaurus có thông minh hơn các loài họ hàng?

Khi nghiên cứu về hộp sọ của Khủng long sừng Ceratosaurus, các nhà khoa học nhận thấy rằng hộp sọ của chúng tương đối lớn so với tỷ lệ kích thước cơ thể và lớn hơn so với các loài họ hàng của chúng. Điều này khiến nhiều người đã đặt ra giả thiết rằng đây là một trong những loài ăn thịt thông minh nhất so với những kẻ săn mồi khác của kỷ Jura muộn. Tuy nhiên, đây vẫn là giả thiết chưa được kiểm chứng và đi đến kết luận cụ thể. Xét về cấu tạo của hộp sọ, các nhà khoa học nhận thấy Khủng long sừng Ceratosaurus có những đặc điểm của kẻ săn mồi chuyên nghiệp, đặc biệt là với bộ hàm chắc khỏe có thể tạo ra những cú đớp quyết định hạ gục con mồi. Những con mồi ưa thích của Khủng long sừng Ceratosaurus thường là cá hoặc những loài bò sát nhỏ hơn như là cá sấu cổ đại. Mặt khác, với chiếc đuôi dài, to và khỏe giúp chúng có được khả năng bơi vô cùng tốt, do đó Khủng long sừng Ceratosaurus cũng trở nên rất đáng gờm trên mặt nước.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 9

Chiếc sừng được sử dụng để làm gì?

Điểm đặc biệt nhất của Khủng long sừng Ceratosaurus là một chiếc sừng nổi bật nằm ở giữa xương sọ phía sau lỗ mũi xương, được hình thành từ các phần nhô ra của xương mũi trái và phải. Trong các mẫu vật tìm thấy chỉ có lõi sừng xương được biết đến và phần lõi này được hỗ trợ bởi một lớp vỏ keratinous. Trong khi nền của lõi sừng khá trơn tru thì hai phần ba phía trên của nó lại bị nhăn. Các nhà khoa học cho rằng có thể đây là nơi chứa các mạch máu của Khủng long sừng Ceratosaurus.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 10

Đằng sau sừng mũi, xương mũi hình thành một rãnh hình bầu dục; cả rãnh này và sừng mũi đều đóng vai trò là đặc điểm để phân biệt Khủng long sừng Ceratosaurus với các chi liên quan. Ngoài sừng mũi lớn, chúng còn có những đường vân nhỏ hơn, hình bán nguyệt và các mào xương ở gần các mống mắt. Những đường vân này được hình thành bởi xương ổ răng. Chỉ khi cá thể Khủng long sừng Ceratosaurus đạt đến độ trưởng thành thì cả ba sừng nhỏ hơn so với mới được hợp nhất.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 11

Theo các nghiên cứu của Marsh thì sừng của Khủng long sừng Ceratosaurus chính là “vũ khí mạnh nhất” cho cả mục đích tấn công và phòng thủ và nhà nghiên cứu Gilmore cũng đồng tình với giả thiết này qua các nghiên cứu của mình xuất bản vào năm 1920. Tuy nhiên vào năm 1985, David Norman đưa ra các báo cáo và cho rằng chiếc sừng “có lẽ không phải để tự vệ chống lại những kẻ săn mồi khác”, mà thay vào đó, Khủng long sừng Ceratosaurus có thể đã được sử dụng chúng trong những cuộc chiến giữa những con Khủng long sừng Ceratosaurus đực để tranh giành quyền giao phối với con cái. Vào năm 1988 và 1990, lần lượt các nhà nghiên cứu Gregory S. Paul, Rowe và Gauthier đưa ra các nghiên cứu củng cố cho nhận định của Norman.

Khủng long sừng Ceratosaurus - 12

Lưu trữ và bảo tồn

Với nhiều những mẫu vật được tìm thấy đến từ nhiều phân loài khác nhau, hiện nay các mẫu vật này cùng với các bộ xương mô hình phục dựng của loài Khủng long sừng Ceratosaurus được trưng bày tại khá nhiều các bảo tàng về cổ sinh vật học và lịch sử tự nhiên trên thế giới. Trong đó, các bạn có thể tìm hiểu và đến những bảo tàng sau đây để chiêm ngưỡng những mẫu vật thuộc về loài Khủng long sừng Ceratosaurus này tại:

  • Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Peabody (The Peabody Museum of Natural History) thuộc đại học Yale tại New Haven, Connecticut, Hoa Kỳ.
  • Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia (The National Museum of Natural History) tại Washington, DC, Hoa Kỳ.
  • Triển lãm về thế giới các loài khủng long (The Dinoworld Expo) tại Yokohama, Nhật Bản.
  • Viện Bảo tàng vạn vật học (The Dinosaur Discovery Museum) Kenosha, Wisconsin, Hoa Kỳ.
  • Viện bảo tàng vạn vật học Utah (The Natural History Museum of Utah) tại Lake City, Utah, Hoa Kỳ.
Khủng long sừng Ceratosaurus - 13

Một số tư liệu tham khảo về Khủng long sừng Ceratosaurus

Hiện nay, các tài liệu nghiên cứu về loài Khủng long sừng Ceratosaurus khá đa dạng và phong phú cho các bạn có thể tìm đọc. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số các website tổng hợp những nguồn tài liệu và hình ảnh trực quan về loài Khủng long sừng Ceratosaurus cũng như các loài khủng long thời tiền sử khác để tiện cho việc tìm hiểu của các bạn:

Khủng long sừng Ceratosaurus - 14

Trên đây là những thông tin tổng hợp thú vị về loài Khủng long sừng Ceratosaurus. Nếu có bất kỳ ý kiến góp ý nào, các bạn hãy để lại bình luận cho chúng tôi ở phía bên dưới nhé. Hi vọng các bạn sẽ tiếp tục đồng hành cùng chúng tôi để tìm hiểu thêm nhiều những loài khủng long thú vị khác thời tiền sử.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *